Thực đơn
Dị thường tâm sai Công thứcĐộ lệch tâm hay tâm sai e được định nghĩa là:
e = 1 − ( b a ) 2 . {\displaystyle e={\sqrt {1-\left({\frac {b}{a}}\right)^{2}}}\ .}Áp dụng định lý Pythagoras với tam giác có độ dài cạnh huyền r (khoảng cách FP):
r 2 = b 2 sin 2 E + ( a e − a cos E ) 2 = a 2 ( 1 − e 2 ) ( 1 − cos 2 E ) + a 2 ( e 2 − 2 e cos E + cos 2 E ) = a 2 − 2 a 2 e cos E + a 2 e 2 cos 2 E = a 2 ( 1 − e cos E ) 2 {\displaystyle {\begin{aligned}r^{2}&=b^{2}\sin ^{2}E+(ae-a\cos E)^{2}\\&=a^{2}\left(1-e^{2}\right)\left(1-\cos ^{2}E\right)+a^{2}\left(e^{2}-2e\cos E+\cos ^{2}E\right)\\&=a^{2}-2a^{2}e\cos E+a^{2}e^{2}\cos ^{2}E\\&=a^{2}\left(1-e\cos E\right)^{2}\\\end{aligned}}}Do đó khoảng cách từ tiêu điểm chính tới điểm P có liên hệ sau với dị thường tâm sai
r = a ( 1 − e cos E ) . {\displaystyle r=a\left(1-e\cos {E}\right)\ .}Từ kết quả này có thể suy ra dị thường tâm sai từ dị thường thực:
Dị thường thực là góc ký hiệu bởi f trên hình, có đỉnh tại tiêu điểm chính của elip. Đôi khi nó còn được ký hiệu bởi chữ θ hay v. Dị thường thực và dị thường tâm sai có liên hệ như sau.[2]
Sử dụng công thức tính r trên, sin và cosin của E có thể được tính theo f :
cos E = x a = a e + r cos f a = e + ( 1 − e cos E ) cos f ⇒ cos E = e + cos f 1 + e cos f sin E = 1 − cos 2 E = 1 − e 2 sin f 1 + e cos f . {\displaystyle {\begin{aligned}\cos E&={\frac {\,x\,}{a}}={\frac {\,ae+r\cos f\,}{a}}=e+(1-e\cos E)\cos f\\\Rightarrow \cos E&={\frac {\,e+\cos f\,}{1+e\cos f}}\\\sin E&={\sqrt {\,1-\cos ^{2}E\;}}={\frac {\,{\sqrt {\,1-e^{2}\;}}\,\sin f\,}{1+e\cos f}}~.\end{aligned}}}Suy ra,
tan E = sin E cos E = 1 − e 2 sin f e + cos f . {\displaystyle \tan E={\frac {\,\sin E\,}{\cos E}}={\frac {\,{\sqrt {\,1-e^{2}\;}}\,\sin f\,}{e+\cos f}}~.}Góc E do đó là cạnh kề của một tam giác vuông với cạnh huyền 1 + e cos f , {\displaystyle \;1+e\cos f\;,} cạnh kề e + cos f , {\displaystyle \;e+\cos f\;,} và cạnh đối 1 − e 2 sin f . {\displaystyle \;{\sqrt {\,1-e^{2}\;}}\,\sin f\;.}
Ngoài ra,
tan f 2 = 1 + e 1 − e tan E 2 {\displaystyle \tan {\frac {\,f\,}{2}}={\sqrt {{\frac {\,1+e\,}{1-e}}\,}}\,\tan {\frac {\,E\,}{2}}}thế cos E tìm được ở trên vào biểu thức tính r, khoảng cách từ tiêu điểm tới điểm P, cũng có thể được biểu diễn theo dị thường thực:[2]
r = a ( 1 − e 2 ) 1 + e cos f = p 1 + e cos f {\displaystyle r={\frac {a\left(\,1-e^{2}\,\right)}{\,1+e\cos f\,}}={\frac {p}{\,1+e\cos f\,}}\,}trong đó
p ≡ a ( 1 − e 2 ) {\displaystyle \,p\equiv a\left(\,1-e^{2}\,\right)}được gọi là "bán trục bên" trong hình học cổ điển.
Nếu biết dị thường tâm sai có thể suy ngược ra dị thường thực f bằng các công thức:[3]
cos f = cos E − e 1 − e cos E sin f = 1 − e 2 sin E 1 − e cos E tan f = sin f cos f = 1 − e 2 sin E cos E − e {\displaystyle {\begin{aligned}\cos {f}&={{\cos {E}-e} \over {1-e\cos {E}}}\\[4pt]\sin {f}&={{{\sqrt {1-e^{2}\,}}\sin {E}} \over {1-e\cos {E}}}\\[4pt]\tan {f}={{\sin {f}} \over {\cos {f}}}&={{{\sqrt {1-e^{2}\,}}\sin {E}} \over {\cos {E}-e}}\end{aligned}}}Dị thường thực có thể được suy ngược ra từ công thức tan:
tan f 2 = 1 + e 1 − e tan E 2 {\displaystyle {\displaystyle \tan {\frac {\,f\,}{2}}={\sqrt {{\frac {\,1+e\,}{1-e}}\,}}\,\tan {\frac {\,E\,}{2}}}} ⇒ f = 2 arctan ( 1 + e 1 − e tan E 2 ) {\displaystyle \Rightarrow f=2\ \operatorname {arctan} \left(\,{\sqrt {{1+e\,} \over {1-e\,}}}\tan {E \over 2}\,\right)}Ngoài ra, một dạng khác của phương trình này[4] có thể được sử dụng để tránh khó khăn trong tính toán số khi đối số gần ± π {\displaystyle \pm \pi } và tránh các vấn đề về dấu.
tan 1 2 ( f − E ) = β sin E 1 − β cos E {\displaystyle \tan {{\frac {1}{2}}(f-E)}={\frac {\beta \sin {E}}{1-\beta \cos {E}}}} với β = e 1 + 1 − e 2 {\displaystyle \beta ={\frac {e}{1+{\sqrt {1-e^{2}}}}}}do đó
f = E + 2 arctan ( β sin E 1 − β cos E ) {\displaystyle f=E+2\operatorname {arctan} \left(\,{\frac {\beta \sin {E}}{1-\beta \cos {E}}}\,\right)}Dị thường tâm sai E được liên hệ với dị thường trung bình M bởi phương trình Kepler:[5]
M = E − e sin E {\displaystyle M=E-e\sin E}Phương trình này không có biểu thức nghiệm dạng đóng để suy ra E từ M. Nó có thể được giải bằng số, chẳng hạn phương pháp Newton–Raphson. Nó có thể được biểu diễn theo chuỗi Fourier
E = M + 2 ∑ n = 1 ∞ J n ( n e ) n sin ( n M ) {\displaystyle E=M+2\sum _{n=1}^{\infty }{\frac {J_{n}(ne)}{n}}\sin(nM)}trong đó J n ( x ) {\displaystyle J_{n}(x)} là hàm Bessel loại thứ nhất.
Thực đơn
Dị thường tâm sai Công thứcLiên quan
Dịch vụ mạng xã hội Dịch Dương Thiên Tỉ Dịch hạch Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (phim 1989) Dị ứng Dịch SARS 2002–2004 Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại Hoa Kỳ Dịch vụ tài chính Dị tật tim bẩm sinh Dị biệt (phim)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Dị thường tâm sai https://books.google.com/books?id=BAihdjtLZXcC&pg=... https://books.google.com/books?id=jPRCxNDZqDQC&pg=... https://archive.org/details/elementsanalyti02wentg... https://archive.org/details/elementsanalyti02wentg...